Tính Bảo Mật của Thông Tin/Hồ Sơ Sức Khỏe Tâm Thần

Tính Bảo Mật của Thông Tin/Hồ Sơ Sức Khỏe Tâm Thần
Ấn phẩm này bao gồm các quyền hợp pháp của quý vị về quyền riêng tư (“tính bảo mật”) đối với thông tin và hồ sơ sức khỏe tâm thần của quý vị theo luật tiểu bang. Ấn phẩm này thảo luận về những trường hợp mà thông tin và hồ sơ sức khỏe tâm thần của quý vị có thể được chia sẻ (hoặc “tiết lộ”) khi có và không có sự cho phép của quý vị.
Tuyên bố từ chối trách nhiệm: Ấn phẩm này chỉ là thông tin pháp lý và không phải là lời khuyên pháp lý về tình hình cá nhân của bạn. Nó là hiện tại kể từ ngày được đăng. Chúng tôi cố gắng cập nhật tài liệu của chúng tôi thường xuyên. Tuy nhiên, luật thường xuyên thay đổi. Nếu bạn muốn chắc chắn rằng luật không thay đổi, hãy liên hệ với DRC hoặc một văn phòng pháp lý khác.
Ấn phẩm này bao gồm các quyền hợp pháp của quý vị về quyền riêng tư (“tính bảo mật”) đối với thông tin và hồ sơ sức khỏe tâm thần của quý vị theo luật tiểu bang. Ấn phẩm này thảo luận về những trường hợp mà thông tin và hồ sơ sức khỏe tâm thần của quý vị có thể được chia sẻ (hoặc “tiết lộ”) khi có và không có sự cho phép của quý vị.
Quyền riêng tư về thông tin và hồ sơ sức khỏe là một lĩnh vực phức tạp trong luật pháp tuân theo cả luật và quy định của liên bang lẫn tiểu bang. Ấn phẩm này chỉ cung cấp thông tin pháp lý cơ bản tập trung vào luật tiểu bang và không bao gồm tất cả vấn đề về tính bảo mật. Vui lòng liên hệ với DRC hoặc luật sư để biết thông tin về câu hỏi hoặc trường hợp cụ thể của quý vị.
A. Bảo mật thông tin/hồ sơ có nghĩa là gì?
Nếu quý vị nhận dịch vụ sức khỏe tâm thần (ví dụ: quý vị được điều trị tự nguyện hoặc không tự nguyện tại một bệnh viện tiểu bang, trung tâm phát triển tiểu bang, bệnh viện tâm thần quận, tổ chức tư thục hoặc chương trình sức khỏe tâm thần cộng đồng), tất cả thông tin về dịch vụ quý vị nhận được là riêng tư và không được tiết lộ khi chưa có sự cho phép của quý vị. Điều này có nghĩa là, nói chung, không ai có thể chia sẻ bất kỳ thông tin nào về phương pháp điều trị hay dịch vụ sức khỏe tâm thần của quý vị khi chưa có sự cho phép của quý vị.1 Tuy nhiên, trong một số trường hợp, thông tin có thể được chia sẻ mà không cần sự cho phép của quý vị. Những trường hợp đó được nêu trong Mục C, bên dưới.
B. Thông tin sức khỏe tâm thần nào có thể được tiết lộ khi có sự cho phép của tôi?
- Tiết lộ cho người được chỉ định: Quý vị có quyền chọn (hoặc “chỉ định”) một người mà quý vị có thể chia sẻ thông tin của mình với họ.2 Chuyên gia phụ trách chăm sóc quý vị phải phê duyệt chỉ định này.3 Tuy nhiên, ngay cả khi có sự cho phép của quý vị, thông tin mà gia đình quý vị đã chia sẻ riêng tư với một số chuyên gia, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và luật sư, có thể không được tiết lộ.
- Tiết lộ cho gia đình quý vị: Quý vị phải cho phép trước khi cơ sở được yêu cầu tiết lộ cho gia đình quý vị thông tin về chẩn đoán, tiên lượng, thuốc kê toa và tiến triển của quý vị.4 Các quy định khác áp dụng nếu quý vị không thể cho phép hoặc yêu cầu không chia sẻ thông tin đó.5
- Tiết lộ cho chuyên gia đủ tiêu chuẩn khác: Quý vị (hoặc người bảo hộ của quý vị) phải cho phép trước khi chuyên gia điều trị cho quý vị tại cơ sở có thể cung cấp thông tin của quý vị cho chuyên gia khác không làm việc tại cơ sở cũng như không chịu trách nhiệm chăm sóc quý vị.6
- Tiết lộ cho Người Bênh Vực Quyền Lợi Bệnh Nhân của Quận: Quý vị hoặc người giám hộ do tòa chỉ định của quý vị phải cho phép trước khi thông tin của quý vị được yêu cầu chia sẻ với người bênh vực quyền lợi bệnh nhân của quận hỗ trợ quý vị.7 Quý vị có thể hủy sự cho phép của mình bất kỳ lúc nào.
- Tiết lộ cho luật sư: Quý vị phải cho phép trước khi thông tin của quý vị được yêu cầu chia sẻ với luật sư của quý vị. Tuy nhiên, ngay cả khi có sự cho phép của quý vị, thông tin mà gia đình quý vị chia sẻ riêng tư với một số chuyên gia, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và luật sư, có thể không được tiết lộ.8
- Tiết lộ cho người sử dụng lao động tiềm năng: Nếu quý vị nộp đơn xin việc, sau khi yêu cầu, thông tin của quý vị phải được chuyển tiếp đến bác sĩ hoặc bác sĩ tâm thần đủ tiêu chuẩn đại diện cho người sử dụng lao động. Tuy nhiên, chuyên gia chịu trách nhiệm chăm sóc quý vị có thể quyết định rằng việc tiết lộ thông tin của quý vị không có lợi cho quý vị. Trong trường hợp đó, quý vị phải thực hiện thêm các bước để phản bác quyết định của chuyên gia đó.9
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật: Nếu quý vị hiện đang (hoặc đã) bị quản chế theo một số danh mục phạm tội hình sự nhất định và bệnh viện tiểu bang có hồ sơ của quý vị, thông tin của quý vị phải được chia sẻ với cơ quan thực thi pháp luật chuyên điều tra tội phạm, nhưng chỉ khi quý vị cho phép.10 Xin lưu ý rằng thông tin này phải được chia sẻ với cơ quan thực thi pháp luật, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, nếu tòa án ra lệnh.
- Tiết lộ cho viên chức quản chế: Nếu quý vị được điều trị tại một cơ sở thì cơ sở đó có thể chia sẻ thông tin của quý vị với viên chức quản chế chịu trách nhiệm đánh giá quý vị sau khi kết án hình sự, nhưng chỉ khi quý vị cho phép.11 Việc này chỉ áp dụng nếu cơ sở quý vị đang nằm viện nhận thấy thông tin có liên quan đến đánh giá của quản chế. Cơ sở có thể không chia sẻ thông tin mà gia đình quý vị chia sẻ riêng tư. Thông tin này có thể được tiết lộ chỉ cho đến khi quý vị bị kết án vì tội này. Thông tin được tiết lộ phải được lưu trữ riêng biệt với báo cáo quản chế của quý vị. Thông tin của quý vị vẫn phải luôn được bảo mật trừ khi vì mục đích kết án. Sau đó, thông tin phải được niêm phong.
- Tiết lộ cho hãng bảo hiểm: Quý vị phải cho phép trước khi thông tin của quý vị có thể được chia sẻ với hãng bảo hiểm khi quý vị nộp đơn đăng ký bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm khuyết tật.12
- Tiết lộ cho cố vấn viên về di truyền: Quý vị phải cho phép trước khi thông tin của quý vị có thể được chia sẻ với chuyên gia, người sẽ cung cấp cố vấn di truyền cho người có quan hệ huyết thống với quý vị theo yêu cầu của người đó.13 Các quy định khác áp dụng nếu quý vị không phản hồi với yêu cầu cho phép tiết lộ thông tin của quý vị.
C. Thông tin sức khỏe tâm thần nào có thể được tiết lộ mà không cần sự cho phép của tôi?
- Tiết lộ cho gia đình: Nếu quý vị nhập viện tại một cơ sở để nhận các dịch vụ sức khỏe tâm thần, cơ sở đó có thể nói với gia đình quý vị rằng quý vị đang sống tại cơ sở (trừ khi luật liên bang nghiêm cấm) nếu quý vị không thể nói rõ rằng không được chia sẻ thông tin này với gia đình.14 Tương tự, nếu gia đình quý vị yêu cầu và quý vị không nói rõ rằng không được chia sẻ thông tin này, cơ sở đó phải thông báo với gia đình quý vị về việc xuất viện, chuyển viện, bệnh tình nghiêm trọng, thương tích hoặc tử vong của quý vị.15
- Tiết lộ cho người được chỉ định - thông tin về kế hoạch sau xuất viện: Một số cơ sở nội trú phải cung cấp cho quý vị và người đại diện hợp pháp của quý vị (hoặc người khác mà quý vị chọn) thông tin về kế hoạch sau xuất viện khi quý vị được cho xuất viện, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị.16
- Tiết lộ hồ sơ của trẻ vị thành niên/người được bảo hộ cho người khác: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, nếu quý vị là trẻ vị thành niên hoặc người được bảo hộ và phụ huynh, người giám hộ hợp pháp, người giám hộ do tòa chỉ định hoặc người bảo hộ của quý vị chỉ định bằng văn bản những người mà thông tin của quý vị có thể được chia sẻ.17 Tuy nhiên, thông tin mà gia đình quý vị chia sẻ riêng tư với một số chuyên gia, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và luật sư, có thể không được tiết lộ.
- Tiết lộ trong thời gian bảo hộ: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ mà không cần sự cho phép của quý vị trong các cuộc giao tiếp giữa những chuyên gia đủ tiêu chuẩn trong thời gian thực thi quyền bảo hộ.18 Tuy nhiên, các chuyên gia chia sẻ và nhận thông tin phải làm việc trong cùng một cơ sở hoặc phải chịu trách nhiệm chăm sóc quý vị.
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật - mối nguy hiểm nghiêm trọng đối với người có thể trở thành nạn nhân: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ mà không cần sự cho phép của quý vị nếu chuyên gia trị liệu của quý vị cho rằng quý vị có nguy cơ bạo lực nghiêm trọng đối với người có khả năng (“có thể dự đoán một cách hợp lý”) trở thành nạn nhân. Thông tin của quý vị có thể được tiết lộ cho (những) nạn nhân khả dĩ, cơ quan thực thi pháp luật và cơ quan phúc lợi trẻ em nếu cần để bảo vệ (những) nạn nhân khả dĩ đó.19
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật - sau lệnh tạm giữ 5150 hoặc 5250: Thông tin hạn chế phải được tiết lộ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, cho cơ quan thực thi pháp luật đã ra lệnh tạm giữ quý vị trong 72 giờ (5150) hoặc lệnh tạm giữ quý vị trong 14 ngày (5250) sau khi quý vị được thả, nhưng chỉ khi cơ quan thực thi pháp luật yêu cầu thông báo.20
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật - vi phạm bộ luật hình sự: Trong một số trường hợp, thông tin hạn chế phải được tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, nếu quý vị đang sống trong một cơ sở do một số vi phạm bộ luật hình sự và đang được chuyển đi, đang bị điều tra tội phạm hoặc đã trốn khỏi cơ sở.21
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật lệnh bắt giữ: Cơ sở phải thông báo cho cơ quan thực thi pháp luật nếu quý vị đang ở trong cơ sở đó, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, khi cơ quan thực thi pháp luật ra lệnh bắt giữ tại cơ sở vì quý vị đang bị truy nã do phạm trọng tội hoặc bạo lực.22
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật - nạn nhân của tội phạm: Thông tin của quý vị có thể được tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật mà không cần sự cho phép của quý vị nếu quý vị mắc chứng “rối loạn sức khỏe tâm thần” hoặc khuyết tật phát triển và một người nào đó cho rằng quý vị là nạn nhân của hành vi phạm tội.23
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật - tội phạm gây hại cho người khác: Thông tin của quý vị phải được cung cấp cho cơ quan thực thi pháp luật, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, nếu nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe hoặc cơ sở cho rằng quý vị đã phạm tội hoặc là nạn nhân của một số tội phạm nhất định trong lúc nằm viện. Thông tin được tiết lộ phải được giới hạn ở các dữ kiện về tội phạm bị cáo buộc.24
- Tiết lộ cho cơ quan thực thi pháp luật - bảo vệ các viên chức hiến pháp được bầu chọn: Thông tin của quý vị phải được cung cấp cho cơ quan thực thi pháp luật, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, khi cần để bảo vệ các viên chức hiến pháp được bầu chọn của tiểu bang hoặc liên bang và gia đình họ.25
- Tiết lộ cho cơ quan cải huấn người trưởng thành và cơ quan thanh niên: Thông tin của quý vị phải được cung cấp cho Cơ Quan Cải Huấn Người Trưởng Thành và Cơ Quan Thanh Niên, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, khi cần để phục vụ công tác xét xử tư pháp.26
- Tiết lộ liên quan đến lạm dụng: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ mà không cần sự cho phép của quý vị để phòng chống, điều tra hoặc giải quyết nạn lạm dụng trẻ em, người cao tuổi và người phụ thuộc.27 Các rối loạn liên quan đến mất ý thức cũng có thể được tiết lộ.28 Chỉ thông tin liên quan mới có thể được tiết lộ.29
- Tiết lộ cho nhóm đánh giá trường hợp tử vong của người cao tuổi, trẻ em hoặc liên quan đến bạo lực gia đình: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ với nhóm đánh giá trường hợp tử vong liên quan đến bạo lực gia đình30, nhóm đánh giá trường hợp tử vong của trẻ em31 hoặc nhóm đánh giá trường hợp tử vong của người cao tuổi32 mà không cần sự cho phép của quý vị.
- Tiết lộ cho tòa án: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ với tòa án khi cần để phục vụ công tác xét xử tư pháp, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị.33
- Tiết lộ cho những tổ chức về việc từ chối quyền lợi: Thông tin về việc từ chối các quyền lợi của quý vị (nhưng không phải danh tính của quý vị) phải được tiết lộ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, cho người giám hộ hoặc người bảo hộ của quý vị, giám đốc sức khỏe tâm thần địa phương, cơ quan lập pháp tiểu bang, Văn Phòng Quyền Lợi Bệnh Nhân (California Office of Patients’ Rights) hoặc người bênh vực quyền lợi bệnh nhân của quận nếu có yêu cầu.34
- Tiết lộ cho Disability Rights California: Trong một số trường hợp nhất định, thông tin của quý vị phải được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, cho Disability Rights California để bảo vệ và bênh vực quyền lợi của những cá nhân bị khuyết tật.35
- Tiết lộ cho nhân viên cấp phép - thanh tra và cấp phép cho các cơ sở: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, cho Sở Y Tế Công Cộng (Department of Public Health) hoặc Sở Dịch Vụ Xã Hội (Department of Social Services) nhằm đảm bảo rằng các cơ sở đang tuân thủ các quy định bắt buộc. Thông tin có thể được dùng trong một số phiên điều trần và thủ tục tố tụng nhưng chỉ có thể được tiết lộ cho thẩm phán và các bên, đồng thời thông tin phải được giữ kín khi vụ việc kết thúc.36
- Tiết lộ cho nhân viên cấp phép - những vi phạm tiềm ẩn về việc cấp phép: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, với hội đồng cấp phép cho các chuyên gia sức khỏe tâm thần khi Giám Đốc Bệnh Viện Tiểu Bang cho rằng đã xảy ra trường hợp vi phạm. Thông tin không được bao gồm tên của quý vị và phải được niêm phong sau khi hội đồng ra quyết định về trường hợp vi phạm.37
- Tiết lộ để đưa ra yêu cầu: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, để xử lý yêu cầu hỗ trợ, giải quyết quyền lợi bảo hiểm hoặc hỗ trợ y tế vì lợi ích của quý vị, nhưng chỉ khi cần để đưa ra yêu cầu đó.38
- Tiết lộ sau khi mất tích: Nếu quý vị là bệnh nhân tự nguyện (nhưng vẫn đáp ứng tiêu chí về việc giam giữ điều trị sức khỏe tâm thần không tự nguyện) và rời khỏi cơ sở mà không thông báo, gia đình quý vị và cơ quan thực thi pháp luật có thể được thông báo về sự mất tích của quý vị, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị. Nếu quý vị là bệnh nhân không tự nguyện đang được giam giữ để điều trị sức khỏe tâm thần nhưng rời khỏi cơ sở mà không thông báo, tòa án và cơ quan thực thi pháp luật phải được thông báo về sự mất tích của quý vị, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị.39
- Tiết lộ cho bác sĩ pháp y hoặc điều tra viên: Nếu quý vị qua đời tại bệnh viện tiểu bang hoặc cơ sở sức khỏe hành vi khác, thông tin của quý vị phải được chia sẻ với bác sĩ pháp y hoặc điều tra viên khi có yêu cầu.40 Thông tin này không được tiết lộ khi không có lệnh tòa hoặc ủy quyền khác.41
- Tiết lộ cho Cơ Quan Lập Pháp: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, với Ủy Ban Quy Định Thượng Viện hoặc Hạ Viện (Senate or Assembly Rules Committees) để phục vụ công tác điều tra pháp lý.42
- Tiết lộ để đảm bảo chất lượng: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, với ủy ban đảm bảo chất lượng do Sở Dịch Vụ Chăm Sóc Sức Khỏe California thành lập.43
- Tiết lộ cho Giám Đốc Bệnh Viện Tiểu Bang: Thông tin của quý vị có thể được chia sẻ, mà không cần sự cho phép của quý vị, với Giám Đốc Bệnh Viện Tiểu Bang để thu thập dữ liệu thống kê.44
- Tiết lộ cho Bộ Trưởng Bộ Y Tế và Dịch Vụ Nhân Sinh: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, với Bộ Trưởng Bộ Y Tế và Dịch Vụ Nhân Sinh khi cần để xác định việc tuân thủ Đạo Luật về Trách Nhiệm Giải Trình và Cung Cấp Thông Tin Bảo Hiểm Y Tế (Health Insurance Portability and Accountability Act, HIPAA).45
- Tiết lộ phục vụ công tác nghiên cứu: Thông tin của quý vị phải được chia sẻ nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, ngay cả khi không có sự cho phép của quý vị, nhưng chỉ khi Giám Đốc Dịch Vụ Chăm Sóc Sức Khỏe, Giám Đốc Bệnh Viện Tiểu Bang, Giám Đốc Dịch Vụ Xã Hội hoặc Giám Đốc Dịch Vụ Phát Triển đặt ra những quy tắc cho nghiên cứu và hội đồng thích hợp sẽ xem xét nghiên cứu trước tiên. Trước tiên, nhà nghiên cứu phải tìm cách có được sự chấp thuận sau khi được giải thích của quý vị. Họ cũng phải ký tên vào lời tuyên thệ đồng ý không tiết lộ thông tin của quý vị cho những người không được ủy quyền và phải giữ kín danh tính của quý vị.46
D. Chấp thuận ủy quyền bằng văn bản có nghĩa là gì?
Nhìn chung, quý vị (hoặc phụ huynh, người giám hộ hoặc người bảo hộ của quý vị) phải ký tên vào mẫu đơn để cho phép (“ủy quyền”) chia sẻ thông tin của quý vị mỗi khi thông tin được tiết lộ.47 Bất kỳ việc sử dụng mẫu đơn nào cũng phải được ghi chú trong bệnh án của quý vị. Thông báo này phải bao gồm:
- Mục đích sử dụng thông tin này;
- Thông tin cụ thể cần được tiết lộ;
- Tên của cơ quan hoặc cá nhân mà thông tin sẽ được tiết lộ; và
- Tên của cơ quan hoặc cá nhân được phép tiết lộ thông tin của quý vị.48
Mẫu đơn này cũng phải cho quý vị biết quyền hủy bỏ sự ủy quyền của quý vị.49 Quý vị cũng phải nhận được bản sao mẫu đơn chấp thuận đã ký.50
E. Có những quy định riêng biệt về việc tiết lộ bệnh án tâm lý trị liệu không?
Có. Với một số trường hợp ngoại lệ, bệnh án tâm lý trị liệu chỉ có thể được tiết lộ nếu quý vị cho phép cụ thể dưới hình thức riêng biệt.51
F. Nếu thông tin được tiết lộ thì nhà cung cấp dịch vụ phải làm gì?
Nhà cung cấp dịch vụ phải ghi nhận việc tiết lộ đó vào bệnh án của quý vị. Tài liệu này phải bao gồm:
- Ngày và trường hợp mà họ cung cấp thông tin;
- Tên của cá nhân hoặc cơ quan nhận thông tin, bao gồm mối quan hệ của họ với quý vị nếu có; và
- Thông tin đã được tiết lộ.52
G. Tôi có thể làm gì nếu người nào đó tiết lộ trái phép thông tin sức khỏe bí mật của tôi?
Quý vị có thể khởi kiện dân sự đối với người cố tình và cố ý tiết lộ thông tin hoặc hồ sơ mật của quý vị.53 Hình phạt là $10.000 hoặc gấp ba lần thiệt hại thực tế của quý vị, tùy theo số tiền nào lớn hơn. Quý vị cũng có thể khởi kiện người nào đó sơ suất tiết lộ thông tin hoặc hồ sơ mật của quý vị. Hình phạt đối với việc này là $1.000 cộng với số tiền thiệt hại thực tế của quý vị. Cuối cùng, quý vị có thể thực hiện hành động ngăn chặn ai đó tiết lộ thông tin hoặc hồ sơ của mình. Quý vị có thể phải nộp án phí và phí luật sư phải chăng.
Quý vị cũng có thể nộp đơn khiếu nại hành chính theo HIPAA.54 Các tổ chức có thể bị phạt do vi phạm HIPAA.55 Ngoài ra, một người có thể bị phạt hình sự do cố ý vi phạm.56
- 1. Xem Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.
- 2. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(2).
- 3. Đạo luật quy định chuyên gia phải phê duyệt chỉ định của quý vị là bác sĩ và bác sĩ giải phẫu, chuyên gia tâm lý có giấy phép hành nghề, nhân viên công tác xã hội có bằng thạc sĩ công tác xã hội, chuyên gia trị liệu hôn nhân và gia đình có giấy phép hành nghề hoặc cố vấn viên lâm sàng chuyên nghiệp có giấy phép hành nghề phụ trách chăm sóc quý vị. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(2).
- 4. Cal. Welf & Inst. Code § 5328.1(a)-(b).
- 5. Cal. Welf & Inst. Code § 5328.1(a)-(b).
- 6. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(1)(A).
- 7. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(13).
- 8. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(10).
- 9. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.9.
- 10. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.01(a).
- 11. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(11).
- 12. Cal. Welf & Inst. Code § 5328(a)(9).
- 13. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(17).
- 14. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.1(a).
- 15. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.1(b)
- 16. Cal. Health & Safety Code § 1262; Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5622, 5768.5.
- 17. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(4)(A).
- 18. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(1)(A).
- 19. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(18).
- 20. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5152.1, 5250.1, 5328(a)(16).
- 21. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5328.2, 5328.3, 5328.01, 7325.5. Xem thêm Cal. Penal Code § 4536(b), 1370.5(b).
- 22. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(20)(A).
- 23. Cal. Welf. & Inst. Code § 5004.5(a).
- 24. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.4.
- 25. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(7).
- 26. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.02.
- 27. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5328(a)(12)(A), 5328(a)(21), 5328.5,15633, 18951; Cal. Penal Code §§ 11165-11174; xem thêm 65 Ops. Cal. Atty. Gen. 345 (1982); People v. Stritzinger, 34 Cal. 3d 505 (1983).
- 28. Cal. Health & Safety Code § 103900; 17 Cal. Code of Regs. § 2810.
- 29. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5328.5,15633; Cal. Penal Code §§ 11165-11174; Cal. Health & Safety Code § 103900; 17 Cal. Code of Regs. § 2810.
- 30. Cal. Penal Code § 11163.3(g)(1)(B).
- 31. Cal. Penal Code § 11174.32(e)(2)(B).
- 32. Cal. Cal. Penal Code § 11174.8(b)(3)(B).
- 33. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(6).
- 34. Cal. Welf. & Inst. Code § 5326.1.
- 35. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5328.06, 4903. Xem Ấn Phẩm Số 5031 của DRC (Ngày 1 tháng Một, 2020): Tóm Tắt Thẩm Quyền của Disability Rights California Theo Luật Tiểu Bang và Liên Bang.
- 36. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.15(a).
- 37. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.15(b).
- 38. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(3).
- 39. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5328.3(a)-(b), 7325, 7325.5.
- 40. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.8.
- 41. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.8; Cal. Civil Code § 56.11.
- 42. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(8).
- 43. Cal. Welf. & Inst. Code §§ 5328(a)(14), 14725
- 44. Cal. Welf. & Inst. Code § 5329.
- 45. 45 C.F.R. §164.502(a)(2)(ii).
- 46. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328(a)(5).
- 47. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.7.
- 48. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.7; 45 C.F.R. § 164.508(c)(1).
- 49. 45 C.F.R. §§ 164.508(c)(2)(i), 164.508(c)(4).
- 50. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.7; 45 C.F.R. 164.508(c)(4).
- 51. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.04(h); 45 C.F.R. §§ 164.501, 164.508(a)(2).
- 52. Cal. Welf. & Inst. Code § 5328.6.
- 53. Cal. Welf. & Inst. Code § 5330.
- 54. 45 C.F.R. § 160.306.
- 55. 45 C.F.R. § 160.404(b).
- 56. 42 U.S.C. § 1320d-6.